Tổng quan thị trường Bia trên thế giới
Barth Haas – Report
Báo cáo mùa vụ 2020 - 2021
Sản lượng Bia trên thế giới 2020,2021: Tổng hợp 5 Châu Lục (Âu, Mỹ, Châu Phi, Châu Úc, Á) 172 nước.
Ngày càng khó có được số liệu chính xác về sản lượng bia ở từng quốc gia. Ngoài sự khác biệt đáng kể trong số liệu sản xuất do các nguồn cung ứng khác nhau. Sản lượng sản xuất được chỉ ra dưới đây số là ước tính dựa trên cơ sở giám sát chặt chẽ của các dữ liệu và đánh giá của Barth Haas.
Sản lượng Bia thế giới 2020 -2021 Châu Âu – Châu Mỹ
Europe (Châu Âu) |
America (Châu Mỹ) |
Ranking
Xếp hạng |
Country
Quốc gia |
2020 |
2021 |
Ranking
Xếp hạng |
Country
Quốc gia |
2020 |
2021 |
5 |
Germany |
87,027 |
85,443 |
2 |
USA ** |
203,813 |
203,565 |
6 |
Russia |
79,500 |
82,124 |
3 |
Brazil |
132,800 |
143,000 |
9 |
United Kingdom |
32,217 |
38,399 |
4 |
Mexico |
126,900 |
134,700 |
10 |
Poland |
39,066 |
38,200 |
13 |
Colombia |
25,300 |
26,093 |
11 |
Spain |
34,738 |
38,000 |
15 |
Canada |
22,674 |
22,867 |
14 |
Belgium |
23,573 |
25,000 * |
21 |
Argentina |
17,823 |
19,087 |
16 |
France |
21,600 |
22,200 * |
28 |
Peru |
12,200 |
14,010 |
17 |
Netherlands |
22,140 |
22,086 |
32 |
Chile |
9,800 |
10,350 |
19 |
Czech Republic |
20,122 |
19,600 |
40 |
Ecuador |
5,845 |
6,113 |
22 |
Ukraine |
17,970 |
17,071 |
41 |
Dominican Republic |
3,996 * |
5,952 |
24 |
Romania |
16,750 |
16,600 |
45 |
Guatemala |
2,950 * |
5,400 |
25 |
Italy |
15,829 |
16,600 |
58 |
Bolivia |
4,230 |
3,530 |
33 |
Austria |
9,562 |
9,851 |
68 |
Panama |
3,230 |
3,262 |
34 |
Turkey |
8,660 |
9,330 |
69 |
Venezuela |
1,745 |
3,149 |
38 |
Portugal |
6,600 |
6,800 |
70 |
Paraguay |
3,030 |
3,050 * |
39 |
Ireland |
7,100 |
6,400 * |
78 |
Cuba |
2,340 |
2,300 * |
42 |
Denmark |
5,874 |
5,900 * |
87 |
Costa Rica |
1,720 |
1,735 * |
43 |
Hungary |
5,378 |
5,568 |
89 |
Nicaragua |
1,420 |
1,434 * |
46 |
Serbia |
5,500 * |
5,000 * |
95 |
El Salvador |
1,200 |
1,218 * |
48 |
Bulgaria |
4,570 |
4,900 * |
97 |
Puerto Rico |
860 |
1,117 |
50 |
Sweden |
4,143 |
4,500 * |
100 |
Uruguay |
1,040 |
1,040 * |
52 |
Belarus/White Russia |
4,301 |
4,344 |
101 |
Honduras |
1,000 * |
1,000 * |
55 |
Greece |
3,377 |
3,700 * |
106 |
Jamaica |
900 * |
900 * |
60 |
Finland |
3,571 |
3,472 |
114 |
Trinidad |
580 |
580 |
62 |
Slovakia |
3,034 |
3,400 * |
122 |
Guyana |
380 |
380 |
63 |
Switzerland |
3,404 |
3,382 |
137 |
Haiti |
195 * |
195 * |
65 |
Norway |
3,039 |
3,300 |
141 |
St. Lucia |
175 |
175 |
67 |
Croatia |
2,965 |
3,267 |
147 |
Bahamas |
148 * |
148 * |
76 |
Lithuania |
2,540 * |
2,500 * |
148 |
Dutch Antilles |
140 * |
140 * |
82 |
Slovenia |
1,960 |
2,000 * |
149 |
Suriname |
100 * |
100 * |
90 |
Estonia |
1,291 |
1,366 |
151 |
Barbados |
80 * |
80 * |
103 |
Bosnia-Herzegovina |
920 * |
950 * |
156 |
Martinique |
60 * |
60 * |
104 |
Moldova |
876 * |
905 * |
157 |
Aruba |
55 * |
55 * |
109 |
Latvia |
702 * |
772 * |
159 |
St. Vincent |
45 * |
45 * |
110 |
Georgia |
720 * |
750 * |
160 |
Belize |
40 * |
40 * |
111 |
North Macedonia |
630 * |
650 * |
161 |
Grenada |
30 * |
30 * |
115 |
Albania |
560 * |
580 * |
162 |
St. Kitts |
25 * |
25 * |
125 |
Cyprus |
310 |
357 |
164 |
Antigua |
20 * |
20 * |
127 |
Montenegro |
300 * |
310 * |
165 |
Dominica |
11 * |
11 * |
129 |
Armenia |
234 |
281 |
169 |
Cayman Islands |
5 * |
5 * |
132 |
Iceland |
245 |
250 * |
TOTAL |
588,905 |
616,961 |
133 |
Luxembourg |
201 |
225 |
All figures in 1,000 hl/ Tất cả các số liệu nhân với 1.000 hl
Ranking by output quantity 2021/ Xếp hạng theo số lượng sản lượng năm 2021
* estimate / * ước tính
** USA including hard seltzer and flavored malt beverages/
** USA bao gồm hard seltzer và các thức uống từ mal |
Sản lượng Bia thế giới 2020 – 2021 (Châu Phi, Châu Úc)
Africa – Châu Phi |
Australia/ Oceania – Châu ÚC |
Ranking
Xếp hạng |
Country
Quốc gia |
2020 |
2021 |
Ranking
Xếp hạng |
Country
Quốc gia |
2020 |
2021 |
12 |
South Africa |
26,000 * |
31,000 * |
23 |
Australia |
16,580 * |
16,830 * |
20 |
Nigeria |
18,800 * |
19,400 * |
71 |
New Zealand |
2,930 |
2,900 |
31 |
Angola |
9,000 * |
11,000 * |
108 |
Papua New Guinea |
780 * |
780 * |
35 |
Ethiopia |
10,600 |
8,950 * |
139 |
Fiji Islands |
200 * |
180 * |
36 |
Cameroon |
6,500 |
7,200 |
140 |
Tahiti |
200 * |
180 * |
49 |
Dem. Rep. of the Congo (Zaire) |
4,300 |
4,700 * |
144 |
New Caledonia |
155 * |
150 * |
51 |
Tanzania |
3,900 * |
4,500 * |
154 |
Solomon Islands |
68 * |
65 * |
53 |
Kenya |
4,500 * |
4,300 * |
155 |
Samoa |
65 * |
62 * |
54 |
Mozambique |
3,800 * |
3,800 * |
166 |
Vanuatu |
10 * |
9 * |
56 |
Ivory Coast |
3,400 |
3,600 |
TOTAL/ TỔNG CỘNG |
20,988 |
21,156 |
57 |
Uganda |
3,000 * |
3,600 * |
Asian |
61 |
Burkina Faso |
3,000 |
3,400 |
Ranking
Xếp hạng |
Country
Quốc gia |
2020 |
2021 |
64 |
Congo (Brazzaville) |
3,000 * |
3,350 * |
1 |
China |
344,110 |
359,740 |
66 |
Ghana |
3,000 * |
3,300 |
7 |
Japan |
46,874 |
44,561 |
73 |
Zambia |
3,250 * |
2,800 * |
8 |
Vietnam |
40,000 |
42,000 |
74 |
Namibia |
2,200 * |
2,700 * |
18 |
Thailand |
20,076 |
19,806 |
77 |
Burundi |
2,400 * |
2,400 * |
26 |
Cambodia |
14,000 |
16,000 |
79 |
Zimbabwe |
2,200 * |
2,200 * |
27 |
India |
14,230 |
15,000 * |
80 |
Rwanda |
2,200 * |
2,200 * |
29 |
Philippines |
13,000 |
14,000 |
83 |
Tunisia |
2,041 |
1,980 |
30 |
South Korea |
14,430 |
13,380 |
86 |
Gabun |
1,800 |
1,800 * |
37 |
Kazakhstan |
6,734 |
7,017 |
88 |
Algeria |
1,350 |
1,500 |
44 |
Taiwan |
5,424 |
5,462 |
92 |
Benin |
1,215 |
1,300 * |
47 |
Laos |
4,500 |
5,000 |
94 |
Botswana |
1,200 * |
1,250 * |
59 |
Myanmar |
4,200 |
3,500 |
96 |
Togo |
800 |
1,200 * |
72 |
Uzbekistan |
2,740 * |
2,845 * |
98 |
Madagascar |
1,600 |
1,100 |
75 |
Malaysia |
2,000 * |
2,550 |
99 |
Malawi |
1,050 * |
1,050 * |
81 |
Indonesia |
2,000 |
2,000 |
105 |
Egypt |
900 * |
900 * |
84 |
Nepal |
1,750 * |
1,900 |
107 |
Morocco |
756 |
780 * |
85 |
Singapore |
1,750 * |
1,900 * |
117 |
Chad |
465 |
500 * |
91 |
Sri Lanka |
1,300 * |
1,300 * |
120 |
Guinea Conakry |
400 |
430 * |
93 |
Israel |
1,200 * |
1,300 * |
121 |
Mauritius |
400 * |
413 |
102 |
Iran |
420 * |
1,000 * |
123 |
Lesotho |
360 * |
380 * |
112 |
Mongolia |
570 * |
650 * |
128 |
Equatorial Guinea |
280 |
310 * |
113 |
Azerbaijan |
548 |
585 * |
130 |
Eritrea |
182 |
280 |
116 |
Bhutan |
500 * |
500 * |
131 |
Central African Republic |
260 |
250 * |
118 |
Hong Kong |
480 * |
490 |
134 |
Réunion |
250 * |
220 * |
119 |
Turkmenistan |
490 * |
485 * |
135 |
Kingdom Eswatini |
220 * |
220 * |
124 |
Kyrgyzstan |
340 * |
360 |
138 |
Mali |
190 |
190 * |
126 |
Tajikistan |
370 * |
345 * |
142 |
Sierra Leone |
170 * |
170 * |
136 |
Lebanon |
210 * |
210 * |
145 |
Senegal |
150 |
150 * |
152 |
Pakistan |
76 |
76 * |
146 |
Liberia |
145 |
150 * |
153 |
Jordan |
70 * |
72 * |
150 |
Seychelles |
80 * |
80 * |
163 |
Bangladesh |
20 * |
20 * |
158 |
Guinea Bissau |
45 * |
45 * |
168 |
Palestine |
5 * |
5 * |
167 |
Cape Verde |
8 * |
8 * |
TOTAL/ TỔNG CỘNG |
544,417 |
564,059 |
170 |
Niger |
65 |
0 |
WORLD |
171 |
Gambia |
30 |
0 |
172 |
São Tomé and Príncipe |
20* |
0 |
TOTAL/ TỔNG CỘNG |
131,482 |
141,056 |
TOTAL/ TỔNG CỘNG |
1,789,019 |
1,859,720 |
Châu Âu – Sự Phát triển sản lượng Bia 2020/2021
Sự phát triển theo châu lục
|
2020
1,000 hL |
2021
1,000 hL |
2020
+/- % rel. |
2021
+/- % rel. |
European Union* |
373,403 |
345,595 |
-7.0 % |
-7.4 % |
Rest of Europe* |
129,824 |
170,893 |
0.8 % |
31.6 % |
EUROPE TOTAL |
503,227 |
516,488 |
-5.1 % |
2.6 % |
North America |
353,387 |
361,132 |
-0.9 % |
2.2 % |
Central America/Caribbean |
21,225 |
25,927 |
-7.0 % |
22.2 % |
South America |
214,293 |
229,902 |
-6.7 % |
7.3 % |
AMERICA TOTAL |
588,905 |
616,961 |
-3.3 % |
4.8 % |
*Vương quốc Anh rời EU vào ngày 31 tháng 1 năm 2020, nhưng vẫn là thành viên của Thị trường chung EU cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2020. Trong thống kê trên, Vương quốc Anh được phân loại là quốc gia châu Âu ngoài EU từ ngày 1 tháng 1 năm 2021.
Do các nguồn dữ liệu thông tin mới bổ sung, nên sản lượng bia cho năm 2020 đã được điều chỉnh. Ví dụ, vào năm 2020, sản lượng bia không thấp hơn 5% so với cùng kỳ như tính toán ban đầu, mà thấp hơn 6,5%, với tổng sản lượng bia là 1.789.019 hl
Sản lượng bia thế giới năm 2021 chỉ tăng dưới 71 triệu hl so với cùng kỳ năm ngoái, tăng trưởng 4%.
Năm quốc gia sản xuất bia hàng đầu là Trung Quốc, Mỹ, Brazil, Mexico và Đức, có thể duy trì thị phần sản xuất bia toàn cầu và chiếm một nửa tổng sản lượng bia trong cả năm 2020 và 2021.
Vương quốc Anh (tăng 6,2 triệu hl), Tây Ban Nha (tăng 3,3 triệu hl) và Nga (tăng 2,6 triệu hl) chịu trách nhiệm chính trong việc ổn định sản lượng bia ở châu Âu. Tổng sản lượng của châu Âu tăng 13 triệu hl.
Ở châu Mỹ, Brazil (tăng 10,2 triệu hl) và Mexico (tăng 7,8 triệu hl) một lần nữa là các thị trường tăng trưởng. Nhìn chung, sản lượng ở châu Mỹ tăng 28 triệu hl.
Trung Quốc (tăng 15,6 triệu hl) là nước đóng góp chính vào mức tăng trưởng 20 triệu hl ở châu Á, trong khi Nhật Bản (giảm 2,3 triệu hl) và Hàn Quốc (giảm 1,1 triệu hl) làm giảm tác động tích cực của các nước khác như Việt Nam và Campuchia ( tăng 2mhl).
Sản lượng bia ở Châu Phi tăng 10 triệu hl. Các quốc gia độc lập một lần nữa vẽ nên một bức tranh đa dạng. Nam Phi (tăng 5m hl) và Angola (tăng 2mhl) chứng kiến mức tăng trưởng lớn nhất, trong khi Ethiopia, bị ảnh hưởng bởi cuộc nội chiến, tiếp tục chứng kiến sự sụt giảm mạnh (giảm 1,7 triệu hl).
Quá trình phát triển sản lượng Bia 2012 - 2021
.png)
Bốn mươi nhà sản xuất bia Dẫn đầu Thế Giới:
Thống kê thể hiện 40 nhà sản xuất bia hàng đầu thế giới hầu như không thay đổi vào năm 2021. Tây Âu là một trong những khu vực tiếp tục chịu các hạn chế liên quan đến COVID và hầu hết các nhà máy bia có trụ sở tại đây báo cáo doanh số bán hàng sụt giảm, trong khi các khu vực khác hầu hết báo cáo sự cải thiện hơn so với năm 2020. Nhìn chung, tổng sản lượng của 40 nhà sản xuất bia lớn nhất thế giới tăng khoảng 80 triệu hL vào năm 2021. Do đó, tổng thị phần của họ đã tăng lên 91,4%.
Hoạt động mua bán và nhập công ty chủ yếu tập trung vào việc hợp nhất các cổ phần thiểu số. Heineken mua lại phần lớn cổ phần tại United Breweries ở Ấn Độ và giành quyền kiểm soát Namibia Breweries bằng cách tiếp quản Distell Group. Kirin / Lion mua lại Bell’s Brewing, công ty tiên phong trong phân khúc bia thủ công của Mỹ, và củng cố vị trí dẫn đầu của phân khúc thị trường này bằng cách sáp nhập nó với New Belgium Brewing – một trong những công ty đã thuộc sở hữu của tập đoàn.
Vào tháng 3 năm 2022, Heineken và Carlsberg tuyên bố rút khỏi thị trường Nga do Nga xâm lược Ukraine. Vì lý do tương tự, AB InBev đã tiết lộ vào tháng 4 rằng họ sẽ bán cổ phần của mình trong một liên doanh với nhà máy bia Thổ Nhĩ Kỳ là Anadolu Efes hoạt động tại Nga.

Thị Phần sản lượng Bia Thế Giới 2020
|
Ranking
Xếp hạng |
Brewery
Nhà sản xuất bia |
Country
Quốc gia |
Beer output 2020 in mill. Hl
Sản lượng bia năm 2020 (triệu HL) |
Share of world beer production
Thị phần sản lượng bia thế giới |
1 |
AB InBev |
Belgium |
581.7 |
31.3 % |
2 |
Heineken |
Netherlands |
231.2 |
12.4 % |
3 |
Carlsberg |
Denmark |
119.6 |
6.4 % |
4 |
China Res. Snow Breweries |
China |
112.2 |
6.0 % |
5 |
Molson Coors |
USA/Canada |
84.0 |
4.5 % |
6 |
Tsingtao Brewery Group |
China |
76.0 |
4.1 % |
7 |
Asahi Group |
Japan |
57.4 |
3.1 % |
8 |
BGI / Groupe Castel |
France |
40.0 |
2.2 % |
9 |
Efes Group |
Turkey |
37.9 |
2.0 % |
10 |
Yanjing |
China |
33.5 |
1.8 % |
11 |
Constellation Brands |
USA |
32.6 |
1.8 % |
12 |
Grupo Petrópolis |
Brasil |
29.5 |
1.6 % |
13 |
Kirin |
Japan |
26.1 |
1.4 % |
14 |
Diageo (Guinness) |
Ireland |
21.0 |
1.1 % |
15 |
CCU |
Chile |
19.2 |
1.0 % |
16 |
San Miguel Corporation |
Philippines |
15.7 |
0.8 % |
17 |
Saigon Beverage Corp. (SABECO) |
Vietnam |
14.5 |
0.8 % |
18 |
Grupo Mahou - San Miguel |
Spain |
14.5 |
0.8 % |
19 |
Singha Corporation |
Thailand |
12.9 |
0.7 % |
20 |
Pearl River |
China |
12.8 |
0.7 % |
21 |
Damm |
Spain |
11.9 |
0.6 % |
22 |
Radeberger Gruppe |
Germany |
10.2 |
0.5 % |
23 |
United Breweries Group |
India |
9.3 |
0.5 % |
24 |
TCB Beteiligungsgesellschaft mbH |
Germany |
8.5 |
0.5 % |
25 |
Oettinger Gruppe |
Germany |
8.5 |
0.5 % |
26 |
Suntory |
Japan |
7.7 |
0.4 % |
27 |
Sapporo |
Japan |
7.3 |
0.4 % |
28 |
Beer Thai (Chang) |
Thailand |
7.2 |
0.4 % |
29 |
Swinkels Family Brewers |
Netherlands |
7.0 |
0.4 % |
30 |
Krombacher Gruppe |
Germany |
5.8 |
0.3 % |
31 |
Paulaner Gruppe |
Germany |
5.7 |
0.3 % |
32 |
HiteJinro |
South Korea |
5.4 |
0.3 % |
33 |
Bitburger Braugruppe |
Germany |
5.0 |
0.3 % |
34 |
Olvi Group |
Finland |
4.7 |
0.3 % |
35 |
Estrella de Galicia |
Spain |
4.4 |
0.2 % |
36 |
Obolon |
Ukraine |
4.2 |
0.2 % |
37 |
Moscow Brewing Company |
Russia |
4.1 |
0.2 % |
38 |
Royal Unibrew |
Denmark |
4.1 |
0.2 % |
39 |
Hanoi Beverage Corp. (HABECO) |
Vietnam |
3.6 |
0.2 % |
40 |
Veltins |
Germany |
3.1 |
0.2 % |
TOTAL/ TỔNG CỘNG |
1,699.9 |
91.4% |
WORLD BEER PRODUCTION 2021
SẢN LƯỢNG BIA THẾ GIỚI NĂM 2021 |
1,860.0 |
100.0% |
Tổng hợp so sánh sản lượng alpha – acid

Dựa trên thông số tính toán nhu cầu alpha acid được xem xét liên tục. Khi đã xác định rằng khối lượng houblong bia cần thiết cho các loại thủ công của Mỹ lớn hơn so với giả định ban đầu. Hơn nữa, đã có những thay đổi trong phạm vi các giống hoa houblong được sử dụng cho các loại bia thủ công, điều này cuối cùng đòi hỏi phải điều chỉnh giá trị axit alpha trung bình
Sản lượng hoa houblong và alpha acid trên mức trung bình từ niên vụ 2021 đã dẫn đến tình trạng cung vượt cầu trên thị trường. Vào năm 2021, nhu cầu từ ngành sản xuất bia phục hồi sau sự suy giảm vào năm 2020 và phù hợp với nhu cầu trước đại dịch COVID. Cuộc chiến ở Ukraine và những ảnh hưởng của nó ở Nga và Belarus sẽ dẫn đến sản lượng bia giảm và do đó cũng làm giảm sản lượng hoa bia theo yêu cầu của các nhà máy bia vào năm 2022.
Tình hình thị trường hoa houblong
Mùa vụ 2021 cho thấy diện tích hoa houblong tăng lên trong vòng tám năm liên tiếp. Tuy nhiên, diện tích tăng chậm lại còn 0,8%. Tổng diện tích trồng hoa houblong trên toàn thế giới là 62.886 ha. Sản lượng hoa được thu hoạch trên diện tích đó là 130.803 tấn. Tổng sản lượng hoa houblong trên toàn thế giới đạt được ở mức trung bình khá. Hơn nữa, hàm lượng axit alpha trung bình 10,8% (ToP) cho tất cả các giống được thu hoạch đã xác lập một mức kỷ lục mới. Trước đây chưa bao giờ đạt được mức trung bình alpha cao như vậy. Một lý do đáng kể cho sự gia tăng khối lượng axit alpha là sự gia tăng của hoa thơm giàu axit alpha tại Hoa Kỳ sử dụng trong phân khúc bia thủ công. Do đó, sự kết hợp giữa sản lượng thu hoạch tốt với lượng alpha acid kỷ lục đã ghi nhận là cao nhất. Khối lượng axit alpha thu hoạch là 14.173 tấn, tăng khoảng 1.500 tấn so với cùng kỳ năm ngoái.
Sau bảy năm mở rộng, diện tích trồng hoa bia ở Đức lần đầu tiên giảm trở lại vào năm 2021. Số diện tích trồng này giảm xuống còn 86 ha. Mặt khác, ở Hoa Kỳ (PNW), diện tích đã tăng thêm 903 ha. Kết quả là, diện tích ở Mỹ hiện nay gần 4.600 ha – lớn hơn so với ở Đức. Bất chấp đợt nắng nóng khắc nghiệt ở khu vực sản xuất PNW ở Hoa Kỳ, tổng sản lượng vẫn gần với mức trung bình dài hạn. Năng suất hoa houblong là 2,1 tấn / ha. Ở Đức, năng suất trung bình là 2,32 tấn / ha, cao hơn mức trung bình của những năm gần đây. Điều này diễn ra tương tự đối với các giá trị axit alpha. Trong khi hàm lượng axit alpha của tất cả các giống ở Mỹ đều ở mức trung bình, hàm lượng alpha của tất cả các giống chính ở Đức đều cao hơn mức trung bình 5 và 10 năm qua. Ít nhất, đây là năm thứ hai liên tiếp đạt được mức alpha trung bình. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng 5 trong số 10 năm vụ mùa gần đây nhất đều giảm cả về hàm lượng alpha và năng suất. Do hậu quả của biến đổi khí hậu, các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt ngày càng gia tăng và rủi ro đối với sản xuất và tiếp thị hoa houblong ngày càng tăng.
Hơn hai năm qua, thế giới phải sống chung với hiểm họa từ đại dịch COVID-19. Trong khi đó, các hạn chế đã được nới lỏng hoặc dỡ bỏ hoàn toàn ở nhiều quốc gia. Sản lượng bia thế giới phục hồi 4% vào năm 2021, nhưng không bằng mức đạt được vào năm 2019 trước đại dịch. Cuộc chiến xâm lược của Nga ở Ukraine đặt ra cho thế giới những thách thức mới. Ở Nga và Ukraine, khoảng 100 triệu hl bia được sản xuất và hơn 2 triệu hl nhập khẩu. Con số này tương đương với 5% tổng sản lượng bia được sản xuất trên toàn thế giới. Sự suy giảm sản lượng tiềm ẩn liên quan đến chiến tranh có mức độ tương tự như đại dịch gây ra. Tại thời điểm này, không thể cung cấp một dự báo chính xác về mức độ suy giảm sản lượng bia ở các quốc gia nói trên. Thị trường sẽ nhìn thấy thặng dư hoa houblong trong năm thứ ba liên tiếp.
Với vụ mùa đạt được kết quả trong năm 2021 nên lượng hoa houblong tồn đọng trên thị trường tăng lên so với cùng kỳ năm trước. Giá hoa houblong trên thị trường trôi nổi giảm trong ba năm liên tiếp. Tuy nhiên, việc giảm giá chỉ giới hạn ở những giống đã được sản xuất dư trong vài năm. Ảnh hưởng của tình trạng cung vượt cầu này thể hiện rõ ràng nhất trên thị trường hợp đồng có kỳ hạn. Các đề nghị và yêu cầu hợp đồng đang giảm dần. Thời hạn hợp đồng đang trở nên ngắn hơn so với những kỳ vọng thông thường. Việc ngày càng có nhiều khách hàng hỏi về việc tái cấu trúc hợp đồng và trì hoãn các sản phẩm hoa houblong đã được đặt hàng, là những dấu hiệu rõ ràng cho thấy nhu cầu thấp hơn và lượng hàng tồn kho tăng thêm. Nhu cầu có thể sẽ vẫn sẽ thấp trong vài năm tới.
Nguồn tài liệu: Công ty TNHH Dịch vụ & Phát triển Đầu tư HMG
Biên dịch: Ms. Nguyễn Thị Nhung
Trưởng Ban Biên Tập: PGS.TS. Trương Thị Hòa