“Filtercheck” - Thiết bị xác định chất lượng beer hiệu quả
Trong quy trình sản xuất đồ uống, công nghệ lọc bia thành phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng và nó trở thành chủ đề trọng tâm cho các nhà nghiên cứu ứng dụng
. Năm 1990, một “phương pháp mới và đơn giản nhằm đánh giá khả năng lọc của bia” đã được đưa ra giới thiệu và sau đó được sử dụng trong phân tích sản xuất bia với tên gọi “Thử nghiệm Raible”. Mười năm sau, thử nghiệm này đã được khẳng định, các tác giả đã đi đến kết luận rằng: “các kết quả của quá trình lọc trong phòng thí nghiệm với thiết bị Raible, được gọi là “Filtercheck” (kiểm tra độ lọc), thực sự có thể được coi là tương đương với quy mô sản xuất và đưa ra giải pháp xử lý tối ưu cho quy trình công nghệ.
Test nhanh RAPID - Raible Test
“Raible Test” phù hợp với quy mô trong phòng thí nghiệm và được dùng để kiểm tra các thông số kỹ thuật mà kinh phí không nhiều. Có thể đánh giá được độ trong của dịch lọc. Hơn nữa, cũng có thể phù hợp với nhu cầu sản xuất. Thiết bị có ưu điểm: Xác định sự ổn định tuổi thọ của bia bằng việc test kiểm tra cưỡng bức theo chu kỳ.
“Filtercheek” được dùng trong thử nghiệm Raible bao gồm một thiết bị lọc có thể làm mát với một lớp đỡ được làm bằng vải mắt lưới thép bện tăng cường với mắt lưới 15µ. Bia, giữ trước ở nhiệt độ O0C, được trộn với một lượng bột trợ lọc của “Kieselgur” nhất định, chất huyền phủ được đổ đầy vào thiết bị lọc và áp suất tới mức 1 bar. Sau lần chạy máy đầu tiên, dịch lọc được thu nhận trong chai mẫu thử. Thời gian lọc được đo lại.
Các test được đánh giá bằng tổng số lượng dịch và thời gian cần thiết để đạt được một thể tích dịch lọc cụ thể. Ngoài ra, độ trong được xác định, một test cưỡng bức được thực hiện. Sau khi tính toán, ta thu được thể tích dịch lọc cụ thể. Kết quả được ký hiệu là Fspec và có đơn vị đo lượng là hl/m2h.
Máy đo độ lọc
Thiết bị lọc thế hệ mới
Một thế hệ mới thiết bị “Filtercheck” được phát triển cải tiến đo được nhiều mẫu thích hợp và dễ lắp đặt:
- Thiết bị kín.
- Thể tích bình đo lớn hơn.
- Thử nghiệm lần đầu với số lượng lớn.
- Thể tích màng lọc lớn hơn.
Một số giải pháp điển hình sử dụng “Filtercheck” hiệu quả trong sản xuất bia
Bổ sung enzyme β -glucanse vào giai đoạn nấu
Nguyên liệu đầu vào malt đại mạch sản xuất bia có hàm lượng β-glucan rất cao. Mức Fspec, mức 1,7 hl/m2h là rất thấp, dịch lọc đạt 0,8 EBC. Bằng cách bổ sung enzyme β -glucanase, trong quy mô phòng thí nghiệm, đã xác định thông số phù hợp thay đổi quy trình công nghệ nấu để nâng cao khả năng lọc. Đặc biệt, Fspec đạt 4,3 và dịch lọc 0,4 EBC.
Thay đổi quy trình công nghệ nấu thích hợp:
Ngoài giải pháp sử dụng enzyme β -glucanse với malt đại mạch có chứa β -glucan cao thì việc tăng thời gian ngâm malt ở nhiệt độ 45°C đến 48°C, cũng như giảm nhiệt độ nấu từ 60°C xuống thấp hơn, tạo nhiệt độ thích hợp với quá trình thủy phân β -glucan mạnh và khả năng lọc được cải thiện rõ rệt từ 1,7 lên 3,8 hl/ m2h. Dịch lọc có độ trong hơn đạt 0,3EBC.
Bổ sung Stabisol cải thiện độ đục. (Bảng 1)
Bia xuất khẩu thường được tàng trữ trong tank hình trụ, thiết bị này không tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình kết lắng của nấm men. Khoảng 2,5 triệu tế bào nấm men vẫn ở trạng thái lơ lửng huyền phù khiến cho quá trình lọc bị tắc. Việc tăng cường bổ sung trợ lọc Kieselguhr không cải thiện được dịch lọc cần thiết bổ sung 50ml chất Stabisol/hl đã đẩy mạnh quá trình kết lắng cặn của nấm men bia và làm trong dịch bia, Fspec tăng từ 2,3 lên 3,7 hl/m2h, dịch lọc trong hơn 0,4EBC.
Hiệu quả sử dụng Stabisol : (Bảng 2)
Nấm men khả năng kết lắng kém. Mặc dù có sử dụng máy ly tâm để tách men đã đạt Fspec 2,0hl/m2h, 0,32 EBC so sánh với đối chứng là Fspec 2,9hl/m2h, 0,49 EBC tương ứng. Nhằm mục đích giảm lượng bổ sung Stabisol 100g/hl xuống 60g/hl đã cải thiện khả năng lọc chỉ số EBC 0,5.
Xác định khả năng thẩm thấu của trợ lọc “Kieselguhr”.
Một lượng trợ lọc Kieselguhr được sử dụng cho quá trình lọc ở quy mô phòng thí nghiệm. Có thể đánh giá trước được khả năng thẩm thấu trong quy mô thực nghiệm, đã xác định được các kết quả sau:
- Kieselguhr A: 18Om Darcy;
- Kieselguhr B: 60 m Darcy;
- 50/50 trộn Kiesel A và B: 90 m Darcy.
Xác định hàm lượng trợ lọc Kieselguhr thô và tinh thích hợp: (Bảng 3).
Quá trình xác định hàm lượng bột Kieselguhr tinh và thô với tỷ lệ phù hợp. Kết quả cho thấy, khi sử dụng bột trợ lọc Kieselguhr thô (A) với tỷ lệ 30% và trợ lọc Kieselguhr tinh (B)70% đạt giá trị EBC 0,4 và Fspec 3,3.
Sử dụng hệ Enzyme thích hợp giảm thiểu độ đục cao trong dịch bia: (Bảng 4)
Bằng việc bổ sung enzymes với các chế độ hoạt động tối ưu khác nhau, có thể giảm thiểu được độ đục của dịch bia và tìm ra nguồn gốc gây đục bia là hạt glycogen nhằm mục đích xây dựng được giải pháp xử lý nấm men phù hợp.
Thiết bị Filtercheck xác định khả năng lọc hiệu quả cao, thiết bị đơn giản dễ sử dụng tạo điều kiện thuận lợi cho ngành công nghệ lên men bia. Trong một phiên bản cập nhật mới, các phòng thí nghiệm cùng các cán bộ kỹ thuật trong dây chuyền sản xuất bia áp dụng các kết quả có ích vào các mục đích thương mại.
Klaus Niemsch and Th. Heinrich, StabifixBrauerei-Technik, Grafelfing Germany
Nguồn: Công ty Cổ phần Công nghệ Bia Rượu NGK Việt Nam - Vinabeco
Người dịch: Phùng Việt Anh
Biên tập: PGS.TS Trương Thị Hòa