Barth Haas – Report
Báo cáo mùa vụ 2020 - 2021
Cộng Hòa Séc (Czech)
Cơ cấu trang trại houblong tại CH Sec
Sản lượng α-acid/ 1000 tấn
Tại Cộng hòa Séc, tổng số nhà sản xuất hoa houblong lên đến 121 cho niên vụ 2021. Diện tích trồng hoa houblong trung bình trên mỗi trang trại tăng từ 40 ha lên 41 ha so với cùng kì năm ngoái.
Diện tích canh tác houblong
Mặc dù diện tích trồng hoa houblong hầu như không thay đổi, nhưng có một số thay đổi trong hỗn hợp các giống. Hoa houblong Saaz (-33 ha) và Kazbek (-4 ha) bị loại bỏ và thay thế bằng Premiant (21 ha), Sladek (9 ha) và Agnus (8 ha).
Các giống hoa thơm được trồng tăng hơn 98% diện tích; phần còn lại là các giống hoa đắng. Khu vực sản xuất Žatec (Saaz) chiếm 77% tổng diện tích trồng hoa houblong ở Cộng hòa Séc.
Tình hình thời tiết:
Vào thời điểm tăng trưởng thời tiết bắt đầu vào mùa lạnh và mưa. Vào cuối tháng 5, 95% diện tích được sử dụng để làm dàn hoa houblong
Tại thời điểm này, tăng trưởng chậm hơn mức trung bình dài hạn khoảng 10 ngày. Tháng 6 mang đến điều kiện thời tiết mùa hè, với sự gia tăng ổn định về nhiệt độ và lượng mưa. Một đợt nắng nóng từ ngày 17 đến ngày 21 tháng 6, với nhiệt độ lên tới 36 ° C. Vào ngày 24 tháng 6, vùng Žatec bị mưa đá tấn công. Diện tích hoa houblong bị thiệt hại khoảng 600 ha ở các mức độ khác nhau. Nhiệt độ và mưa vẫn tiếp diễn vào tháng 7. Tại khu vực sản xuất Tršice (Tirschitz), nhiệt độ vùng nhiệt đới được ghi nhận từ 33o đến 36°C. Vào ngày 14 tháng 7, vùng trồng Žatec lại hứng chịu một trận mưa đá khác với lượng mưa lớn trên diện tích 110 ha. Vào giữa tháng 7, hoa houblong Saaz nở rộ, trong khi các giống khác hầu hết chỉ mới bắt đầu có hoa. Điều kiện thời tiết mưa tiếp tục với những đợt nắng nóng ngắn hạn cho đến khi thu hoạch bắt đầu từ ngày 20 đến ngày 28 tháng 8.
Ngay khi kết thúc, tốc độ tăng trưởng chậm hơn một vài ngày so với mức trung bình dài hạn. Năng suất trung bình 1.67 tấn / ha cao hơn 25% so với mức trung bình 5 năm.
Giá trị hàm lượng alpha acid một lần nữa tăng hơn so với vụ mùa trước và cao hơn nhiều so với mức trung bình 5 - 10 năm.
Tình hình thị trường CH Séc
Dựa trên cơ sở năng suất trung bình trên một Ha, niên vụ 2021 gần như đã bán hết hoàn toàn cho các hợp đồng có kỳ hạn hiện có. Do năng suất mùa vụ trên mức trung bình, nên số lượng hoa bia trôi nổi luôn có sẵn. Giá cả hợp đồng có kỳ hạn của những nhà trồng là 190 đến 220 CZK / kg (7.50 đến 8.70 EUR / kg). Đối với hoa houblong trôi nổi, họ nhận được trung bình 150 CZK / kg (5.90 EUR / kg). Vào mùa xuân năm 2022, các công ty thương mại đã nắm giữ khoảng 250 đến 300 tấn hoa houblong chưa bán được. Dự kiến sẽ giảm diện tích khoảng 45 Ha vào năm 2022 (Saaz -62 ha, Saaz Late -12 ha, Sladek +22 ha., Agnus +10 ha). Niên vụ 2022 có thể được coi là đã bán hết, vì các hợp đồng có kỳ hạn chiếm gần 100% khối lượng vụ mùa.
Diện tích canh tác và sản lượng houblong 2020 -2021 CH Sec
Úc – Australia
Cơ cấu trang trại trồng houblong tại Úc
Như các năm trước, Hop Products Australia (HPA) sở hữu các trang trại hoa houblong Bushy Park Estates ở Tasmania, Buffalo River Valley và Rostrevor Hop Gardens, cả hai đều ở bang Victoria, với tổng diện tích 810 ha (năm 2021 là 675 ha). Diện tích trung bình mỗi trang trại của họ giảm từ 28 ha vào năm 2021 xuống còn 27 ha vào năm 2022.
Vụ thu hoạch năm nay đã đánh dấu một cột mốc quan trọng đối với HPA, với việc hoàn thành dự án mở rộng vốn trị giá 35 triệu AUD bao gồm việc trồng thêm 300 ha mới của Galaxy®, Vic Secret ™ và hoa Eclipse® độc quyền mới nhất của họ, cũng như xây dựng một cơ sở chế biến mới. Cơ sở này hiện có thêm hai máy hái và 12 tầng lò cũng như thiết bị đóng gói và điều hòa hiện đại, nâng tổng công suất chế biến lên 50% một cách hiệu quả.
Sản lượng α-acid/ 1000 tấn
Diện tích, sản lượng houblong, hàm lượng alpha acid
Tại khu vực đang phát triển mạnh ở Victoria, diện tích tăng là kết quả của việc mở rộng giữa Galaxy® (+15%), Eclipse® (+146%) và Vic Secret ™ (+32%). Diện tích tăng 11% ở Tasmania là do sự mở rộng của Galaxy® (+19%) và Enigma® (+8%).Tổng diện tích trồng hoa houblong của Úc tăng 17%. Galaxy® hiện chiếm gần một nửa tổng diện tích hoa houblong. Sản lượng Topaz ™ (-40%) giảm là thiệt hại do mưa đá chứ không giảm diện tích canh tác.
Tình hình thời tiết:
Nhiệt độ ban ngày mát hơn và lượng mưa tăng vào mùa xuân và mùa hè là đặc điểm của hiện tượng thời tiết La Nina. Thời tiết ấm áp kéo dài cho đến cuối chu kỳ của cây đã dẫn đến việc nhiều houblong phát triển song song với một lượng hoa đầy hứa hẹn.
Khu vực sản xuất Victoria có lượng mưa trên mức trung bình. Vụ thu hoạch hoa houblong bắt đầu vào tuần đầu tiên của tháng 3 và tiếp tục kéo dài đến cuối tháng. Khi việc trồng vụ mùa mới sẽ không cho năng suất đầy đủ cho đến năm 2024, do đó, việc mở rộng diện tích vẫn chưa dẫn đến sự gia tăng đáng kể về sản lượng sản xuất. Năng suất trung bình của vụ thu hoạch năm 2022 chỉ dưới 2 tấn / ha, bao gồm những trang trại mới thành lập.
Trong khi hàm lượng axit alpha nhìn chung tương tự như của vụ năm 2021, cao hơn một chút đối với các hoa Enigma®, Vic Secret ™ và Ella ™. Do khối lượng sản xuất tăng, năng suất alpha đã tăng 7% so với cùng kỳ năm ngoái.
Phát triển diện tích trồng và sản lượng houblong năm 2020 – 2021 Úc
Area
Khu vực
|
Variety
Giống
|
Development of acreage
Sự phát triển diện tích đất trồng
Acreage ha
Diện tích (ha)
|
Development of production
Phát triển sản xuất
|
Ø Yield mt/ha
Năng suất
1000 tấn/ha
|
Production mt
Sản lượng (1000tấn)
|
|
|
2021
|
+/-
|
2022
|
2021
|
2022
|
2021
|
2022
|
Victoria
|
Galaxy®
|
306.6
|
46.8
|
353.4
|
2.33
|
2.12
|
715.0
|
750.8
|
|
Vic Secret™
|
89.1
|
28.8
|
117.9
|
2.61
|
2.47
|
232.7
|
290.6
|
|
Super Pride
|
33.0
|
0.0
|
33.0
|
0.91
|
0.91
|
30.0
|
30.0
|
|
Pride of Ringwood
|
47.0
|
0.0
|
47.0
|
1.06
|
1.06
|
50.0
|
50.0
|
|
Topaz™
|
22.6
|
0.0
|
22.6
|
2.98
|
2.43
|
67.3
|
54.99
|
|
Ella™
|
12.9
|
0.0
|
12.9
|
2.39
|
2.40
|
30.8
|
31.0
|
|
Eclipse®
|
20.4
|
29.7
|
50.1
|
2.48
|
1.89
|
50.6
|
94.6
|
|
Cluster
|
3.0
|
0.0
|
3.0
|
0.67
|
0.67
|
2.0
|
2.0
|
|
Total Victoria
Tổng cộng ở Victoria
|
534.6
|
105.3
|
639.9
|
2.20
|
2.04
|
1,178.4
|
1,303.9
|
Tasmania
|
Galaxy®
|
117.2
|
22.4
|
139.6
|
2.21
|
1.84
|
258.8
|
257.0
|
|
Enigma®
|
53.4
|
4.2
|
57.6
|
1.60
|
1.51
|
85.5
|
86.8
|
|
Super Pride
|
16.2
|
0.0
|
16.2
|
2.70
|
2.47
|
43.8
|
40.0
|
|
Ella™
|
36.7
|
0.0
|
36.7
|
1.64
|
1.79
|
60.1
|
65.8
|
|
Cascade
|
16.3
|
0.0
|
16.3
|
1.76
|
1.58
|
28.7
|
25.8
|
|
Pride of Ringwood
|
12.9
|
0.0
|
12.9
|
3.80
|
3.48
|
49.0
|
45.0
|
|
Total Tasmania
Tổng cộng ở Tasmania
|
252.7
|
26.6
|
279.3
|
2.08
|
1.86
|
525.9
|
520.4
|
Total Australia
Tổng cộng ở Úc
|
787.3
|
131.9
|
919.2
|
2.16
|
1.98
|
1,704.3
|
1,824.3
|
Trung Quốc
Cơ cấu trang trại houblong tại Trung Quốc
Số lượng trang trại trồng hop tăng lên 23 (+1), trong khi diện tích trồng hoa houblong trung bình trên mỗi trang trại giảm xuống còn 103 ha (-3 ha) do xu hướng phát triển diện tích. Tại khu vực sản xuất Tân Cương, diện tích canh tác trung bình của 15 trang trại đã giảm 4 ha xuống còn 90 ha. Tại khu vực Cam Túc, diện tích trung bình của 8 trang trại đang hoạt động ở đó đã giảm 2, tương đương với 125 ha cho mỗi trang trại.
Sản lượng α/1000 tấn
Diện tích, sản lượng houblong, hàm lượng alpha acid
Lần đầu tiên sau ba năm sụt giảm diện tích, số liệu thống kê cho niên vụ 2021 cho thấy một sự tăng trưởng trở lại. Tại khu vực sản xuất Tân Cương, diện tích đã tăng thêm 45 ha, nâng tỷ lệ của khu vực này trong tổng diện tích trồng hoa của Trung Quốc lên 58%. Mặt khác, khu vực Cam Túc, thị phần của nó giảm trở lại 42%, sau khi mất 17 ha.
Giống hoa thơm được trồng trên 12% diện tích (+2%), hoa houblong đắng được trồng trên 88% tổng số diện tích. Giống hoa đắng Thanh Đảo vẫn là giống được trồng rộng rãi nhất, chiếm 62% tổng diện tích trồng hoa của Trung Quốc.
Tình hình thời tiết
Sản lượng hoa houblong/1000tấn Trung Quốc
Tại khu vực Tân Cương, nhiệt độ vào mùa xuân năm 2021 có phần cao hơn so với cùng kỳ những năm trước, trong khi lượng mưa ở hầu hết các khu vực trong vùng tương đối thấp. Vào nửa cuối tháng Ba và đầu tháng Tư, có một đợt thời tiết lạnh đột ngột trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, nhiệt độ trong những tháng mùa hè có xu hướng cao hơn mức trung bình dài hạn, với sự khác biệt đáng kể giữa các khu vực riêng lẻ trong khu vực sản xuất. Phần lớn lượng mưa rơi vào mùa lũ từ cuối tháng 6 tới giữa và cuối tháng 8. Nhiệt độ trung bình hàng năm trong niên vụ 2021 cao hơn một chút ở hầu hết các khu vực của Tân Cương, trong khi lượng mưa hàng năm thấp hơn một chút. Tuy nhiên, lượng mưa lớn bất thường xuất hiện ở phía Tây Nam Tân Cương. Các mô hình nhiệt độ mùa hè đã thay đổi đáng kể. Nhiệt độ trung bình và nhiệt độ cao nhất trung bình giữa và cuối tháng 6 là thấp nhất trong 30 năm qua, trong khi nhiệt độ vào tháng 7 tăng mạnh, lập kỷ lục cao thứ hai kể từ năm 1961.
Năng suất houblong đạt 2,76 tấn / ha cao hơn một chút so với mức trung bình trong năm năm gần đây.
Tại khu vực sản xuất Cam Túc, tùy thuộc vào từng khu vực, hoa houblong được cắt tỉa trong điều kiện thời tiết tốt vào thời điểm thông thường là giữa tháng Ba và giữa tháng Tư. Vào tháng 5 và tháng 6, cây hoa houblong lớn nhanh một cách lạ thường. Vào ngày 19 và 27 tháng 7, gió mạnh xuất hiện ở khu vực Tửu Tuyền đã làm đổ một phần nhỏ của diện tích hoa houblong. Nhờ không có mưa vào thời điểm thu hoạch, việc thu hoạch đã diễn ra suôn sẻ mà không bị gián đoạn. Năng suất sản lượng thu hoạch là 2,54 tấn/ ha cao nhất kể từ năm 2015.
Giá trị axit alpha rất cao đã được ghi nhận lại đối với tất cả các giống. Hàm lượng alpha trung bình là 7,3%, vượt xa mức trung bình 5 năm. Trong khi hàm lượng alpha trung bình được ghi lại cho hoa houblong Thanh Đảo là 5,9%, thì ở Cam Túc cao hơn đáng kể so với ở Tân Cương. Năng suất houblong cao và mức axit alpha trên mức trung bình đã dẫn đến mức tăng năng suất alpha hàng năm là 17%.
Trong niên vụ 2022, diện tích hoa houblong ở vùng Cam Túc dự kiến sẽ đạt 1,047 ha, tương ứng với tăng 34 ha. Diện tích trồng hoa houblong ở Tân Cương dự kiến sẽ được giữ nguyên như niên vụ 2021
Phát triển diện tích và sản lượng houblong tại Trung Quốc
Area
Khu vực
|
Variety
Giống
|
Development of acreage
Sự phát triển diện tích đất trồng
|
Development of production
Phát triển sản xuất
|
Acreage ha
Diện tích (ha)
|
Ø Yield mt/ha
Năng suất
1000 tấn/ha
|
Production mt
Sản lượng (1000tấn)
|
2020
|
+/-
|
2021
|
2020
|
2021
|
2020
|
2021
|
Xinjiang
Tân Cương
|
Tsingtao Flower
Hoa Thanh Đảo
|
652.0
|
10.7
|
662.7
|
2.42
|
2.72
|
1,579.50
|
1,802.00
|
|
Marco Polo
|
417.0
|
-9.0
|
408.0
|
2.83
|
2.85
|
1,182.00
|
1,162.00
|
|
SA-1
|
126.7
|
40.0
|
166.7
|
2.58
|
2.54
|
328.00
|
424.00
|
|
Kirin Flower
|
38.0
|
0.0
|
38.0
|
4.50
|
4.50
|
171.00
|
171.00
|
|
Aroma
|
77.3
|
3.4
|
80.7
|
1.44
|
2.27
|
111.00
|
183.00
|
|
Total Xinjiang
Tổng cộng Tân Cương
|
1,311.0
|
45.1
|
1,356.1
|
2.57
|
2.76
|
3,371.50
|
3,742.00
|
Gansu
Cam Túc
|
Tsingtao Flower
Hoa Thanh Đảo
|
802.7
|
0.0
|
802.7
|
2.47
|
2.53
|
1,987.00
|
2,032.00
|
|
Bitter
|
178.7
|
-10.2
|
168.5
|
1.93
|
2.70
|
344.70
|
455.00
|
|
Aroma
|
37.1
|
-6.5
|
30.6
|
1.80
|
1.83
|
66.70
|
56.00
|
|
Total Gansu
Tổng cộng ở Cam Túc
|
1,018.5
|
-16.7
|
1,001.8
|
2.35
|
2.54
|
2,398.40
|
2,543.00
|
Total Aroma
Tổng cộng giống thơm
|
241.1
|
36.9
|
278.0
|
2.10
|
2.38
|
505.70
|
663.00
|
Total Bitter
Tổng cộng giống đắng
|
2,088.4
|
-8.5
|
2,079.9
|
2.52
|
2.07
|
5,246.20
|
5,622.00
|
CHINA TOTAL
TỔNG CỘNG Ở TRUNG QUỐC
|
2,329.5
|
28.4
|
2,357.9
|
2.48
|
2.67
|
5,769.90
|
6,285.00
|
Nguồn tài liệu: Công ty TNHH Dịch vụ & Phát triển Đầu tư HMG
Biên dịch: Ms. Nguyễn Thị Nhung
Trưởng Ban Biên Tập: PGS.TS. Trương Thị Hòa