Quy mô trang trại trồng hoa houblong tại Mỹ
Đối với vụ mùa năm 2021, số lượng trang trại hoa houblong ở Tây Bắc Thái Bình Dương (PNW), giảm tổng số trang trại xuống còn 69. Các trang trại lớn hơn có nhiều doanh nghiệp đầu tư được tính là một đơn vị canh tác. Các quy mô trang trại vừa và nhỏ tăng nhẹ lên 357 ha, trong đó Washington dẫn đầu với 479 ha cho mỗi trang trại, tiếp theo là Idaho và Oregon với lần lượt là 392 ha và 136 ha. Với việc mở rộng diện tích cho vụ mùa 2021, hầu hết các nông trại đều đạt gần mức công suất của cơ sở hạ tầng hiện tại.Số liệu ước tính đã có thêm 26 tiểu bang khác đã trồng hoa houblong cho vụ mùa năm 2021. Với một vài trường hợp ngoại lệ, hầu hết các trang trại trồng hoa houblong bên ngoài khu vực PNW có quy mô nhỏ hơn nhiều so với các trang trại lớn đã thành lập trong PNW.Quy hoạch phát triển diện tích trồng hoa houblongSau khi mở rộng 4% diện tích vào năm 2020, vụ mùa năm 2021 chứng kiến mức tăng thêm 4% (903 ha), đánh dấu năm thứ 10 liên tiếp về việc mở rộng diện tích ở Mỹ và một lần nữa lập kỷ lục diện tích lớn nhất. Tổng diện tích thu hoạch trong niên vụ 2021 là 24.635 ha cho vùng PNW. Xu hướng đối với các giống hoa thơm tiếp tục tăng, tăng từ 76% lên 78% trong tổng diện tích của PNW, trong khi các giống hoa đắng giảm xuống 22%. Diện tích của các giống độc quyền tăng nhẹ lên 67%, so với 33% các giống đại trà. Các giống độc quyền tiếp tục được kí hợp đồng với người trồng trên cơ sở sản xuất toàn bộ thay vì theo khối lượng cụ thể, điều này loại bỏ khả năng xuất hiện những loại hoa houblong này trôi nổi trên thị trường.
.gif)
Cả ba bang PNW đều tăng diện tích với tỷ lệ tương tự cho vụ mùa năm 2020. Washington tiếp tục duy trì là bang sản xuất chiếm ưu thế với 17.719 ha (72% thị phần PNW), tiếp theo là Idaho với 3.923 ha (16%) và Oregon với 2.993 ha (12%).Ngoài 3 bang ở PNW, số liệu ước tính rằng 26 bang khác đã trồng khoảng 561 ha hoa houblong cho vụ năm 2021, giảm 44% so với năm trước. Kết quả là, diện tích ước tính ở các bang không thuộc PNW đã giảm xuống còn khoảng 2,5% tổng diện tích của Hoa Kỳ.
Tổng diện tích trồng hoa houblong 2017 – 2021 tại Mỹ:
VarietyLoại |
2017ha |
2018 ha |
2019 ha |
2020 ha |
2021 ha |
Percentageof acreage2021% Diện tích trồng năm 2021 |
Differenceto previousyearSự khác biệt so với năm trước |
PercentageChange% Thay đổi |
Citra® |
2,072 |
2,583 |
3,517 |
4,450 |
4,849 |
19.7% |
398 |
8.9 % |
Mosaic® |
1,098 |
1,113 |
1,662 |
2,224 |
2,597 |
10.5% |
373 |
16.8 % |
Cascade |
2,811 |
2,499 |
2,212 |
1,634 |
1,752 |
7.1% |
117 |
7.2 % |
Simcoe® |
1,865 |
1,614 |
1,730 |
1,665 |
1,643 |
6.7% |
-22 |
-1.3 % |
Centennial |
2,132 |
1,954 |
1,545 |
1,222 |
968 |
3.9% |
-254 |
-20.8 % |
Amarillo® |
1,217 |
1,166 |
959 |
870 |
772 |
3.1 % |
-98 |
-11.3 % |
Chinook |
981 |
1,143 |
946 |
766 |
718 |
2.9% |
-48 |
-6.3 % |
El Dorado® |
276 |
218 |
402 |
641 |
702 |
2.8 % |
61 |
9.5 % |
Sabro® |
- |
- |
299 |
498 |
575 |
2.3 % |
77 |
15.5 % |
Strata™ |
- |
- |
- |
216 |
491 |
2.0 % |
275 |
127.2 % |
Idaho7® |
- |
- |
- |
366 |
397 |
1.6 % |
30 |
8.3 % |
Willamette |
620 |
590 |
429 |
380 |
391 |
1.6 % |
11 |
3.0 % |
Cashmere - |
- |
- |
125 |
232 |
338 |
1.4 % |
106 |
45.5 % |
Azacca® |
234 |
221 |
238 |
292 |
295 |
1.2 % |
3 |
1.1 % |
Talus™ |
- |
- |
- |
62 |
223 |
0.9 % |
161 |
258.4 % |
Comet |
99 |
132 |
3 10 |
171 |
215 |
0.9 % |
44 |
25.8 % |
Tahoma |
93 |
99 |
93 |
72 |
193 |
0.8 % |
121 |
168.9 % |
Mt. Rainer |
58 |
174 |
153 |
146 |
170 |
0.7 % |
23 |
16.1 % |
Ekuanot® |
398 |
354 |
270 |
274 |
168 |
0.7 % |
-105 |
-38.5 % |
Cluster |
258 |
272 |
216 |
175 |
166 |
0.7 % |
-9 |
-5.3 % |
Palisade |
233 |
212 |
196 |
103 |
138 |
0.6 % |
35 |
34.3 % |
Crystal |
278 |
250 |
180 |
121 |
123 |
0.5 % |
2 |
1.3 % |
Bru-1™ |
- |
- |
- |
116 |
120 |
0.5 % |
4 |
3.5 % |
Other Aroma |
1,862 |
1,863 |
1,704 |
1,406 |
1,332 |
5.4 % |
-74 |
-5.3 % |
Total Aroma |
16,586 |
16,458 |
17,008 |
18,102 |
19,334 |
78.5 % |
1,232 |
6.8 % |
CTZ |
1,977 |
2,478 |
2,645 |
2,544 |
2,254 |
9.1 % |
-290 |
-11.4 % |
Pahto® |
399 |
716 |
885 |
917 |
863 |
3.5 % |
-54 |
-5.9 % |
Pekko® |
- |
- |
126 |
324 |
433 |
1.8 % |
109 |
33.6 % |
Apollo™ |
371 |
416 |
429 |
388 |
374 |
1.5 % |
-13 |
-3.4 % |
Eureka™ |
177 |
219 |
247 |
263 |
323 |
1.3 % |
60 |
22.8 % |
Nugget |
604 |
580 |
471 |
356 |
253 |
1.0 % |
-103 |
-28.9 % |
Super Galena™ |
231 |
270 |
223 |
227 |
229 |
0.9 % |
2 |
0.9 % |
Summit™ |
654 |
637 |
434 |
259 |
177 |
0.7 % |
-82 |
-31.7 % |
|
259 |
149 |
122 |
100 |
115 |
0.5 % |
15 |
15.0 % |
Bravo™ |
305 |
351 |
295 |
251 |
279 |
1.1 % |
28 |
11.2 % |
Other Bitter |
4,978 |
5,815 |
5,875 |
5,629 |
5,300 |
21.5 % |
-329 |
-5.8 % |
Total Bitter |
21,564 |
22,272 |
22,883 |
23,732 |
24,635 |
100.0 % |
903 |
3.8 % |
PNW TOTAL |
2,072 |
2,583 |
3,517 |
4,450 |
4,849 |
19.7 % |
398 |
8.9 % |
Việc làm tròn số liệu về diện tích đôi khi dẫn đến sự khác biệt về tổng sốNăm chủng hoa houblong hàng đầu về tăng diện tích năm 2021: 5 giống hoa hàng đầu ở Mỹ chiếm hơn một nửa diện tích của Hoa Kỳ với tổng diện tích là 13.095 ha (53%). Diện tích trồng Citra® đã tăng thêm 398 ha (9%), duy trì vị trí đứng đầu danh sách diện tích của Hoa Kỳ trong năm thứ tư liên tiếp với thị phần gần 20% của tổng số diện tích các mẫu đất PNW. Mosaic® đã vượt qua CTZ để lên vị trí thứ hai với mức tăng 373 ha (17%), trong khi CTZ tụt xuống thứ ba với mức giảm 290 ha (11%) do thị trường sử dụng alpha acid của Mỹ vẫn chậm chạp. Sự trượt dốc gần đây của Cascade dường như đã kết thúc, vụ mùa của Cascade diện tích đã thêm 117 ha (7%) cho vụ mùa 2021, vượt lên trên Simcoe® và đứng giữ vị trí thứ tư. Diện tích của Simcoe® xếp thứ năm tương đối ổn định trong những năm gần đây và một lần nữa gần như không đổi vào năm 2021.
.gif)
Nằm ngoài top 5, Centennial tiếp tục giảm mạnh với diện tích giảm 254 ha (21%). Do đó, tổng diện tích của giống hoa này đã giảm một nửa chỉ trong vòng 4 năm. Vụ mùa 2021 đối với các giống khác có mức tăng đáng chú ý bao gồm Strata® (+275 ha / 127%), Talus® (+161 ha / 258%), Tahoma (+121 ha / 169%) và Cashmere (106 ha / 46%). Trong danh mục các loại hoa bia đắng, ngoài việc diện tích CTZ giảm, Nugget cũng giảm xuống 103 ha (29%) vì hoa này vẫn tiếp tục không được thị trường ưa chuộng.Ảnh hưởng điều kiện thời tiết đến quá trình phát triển hoa houblongĐiều kiện thời tiết trong suốt mùa đông ở khu vực PNW đã mang lại lượng mưa trên trung bình và lượng băng tuyết như dự đoán. Vào mùa xuân, các hồ chứa trên núi chứa rất nhiều nước tạo tiền đề cho nguồn cung cấp nước dồi dào cho vụ mùa năm 2021. Tuy nhiên, vào đầu mùa hè, một vùng nhiệt chưa từng thấy xuất hiện tại khu vực PNW, tạo ra nhiệt độ khắc nghiệt cho các khu vực trồng trong suốt tháng 6 và sang tháng 7. Nhiệt độ cao trên 38oC trong nhiều tuần, với nhiệt độ cao kỷ lục lên tới 43 – 46oC vào một số ngày trong khoảng thời gian này. Sức nóng thiêu đốt cây trồng vẫn đang còn trong giai đoạn đầu phát triển, cây dễ bị tổn thương vì hầu hết các cây leo chưa đạt đến chiều cao của giàn. Đến cuối tháng 6, nhiều cánh đồng có vẻ bị hư hại nặng và còi cọc, dù cho quá trình quan sát tại nhiều thời điểm khác nhau đáng kể trên các khu vực trồng trọt. Các cánh đồng hoa houblong non nói riêng chịu nhiều thiệt hại hơn so với các cánh đồng hoa houblong trưởng thành, do cây trồng năm đầu tiên chưa có cấu trúc rễ phát triển đầy đủ cần thiết để lấy nướcTuy nhiên, khi quá trình phát triển cây tiến triển vào cuối tháng 7 và đầu tháng 8, hầu hết phần lớn vụ mùa phục hồi tốt ngoài mong đợi của ngành và được hỗ trợ đáng kể nhờ cung cấp đủ nước. Tuy nhiên, cây con không phục hồi hoàn toàn, cũng như một số giống cây trưởng thành sớm hơn. Nhiệt khiến cho hoa nở muộn đối với hầu hết các giống. Đi vào thu hoạch, vụ mùa chín muộn - chậm hơn khoảng 5 ngày so với lịch trình bình thường ở Washington và Idaho, tuy nhiên ở Oregon thì gần như đúng lịch. Búp hoa có kích thước từ trung bình đến trên trung bình đối với nhiều giống, mặc dù kích thước búp hoa thường nhỏ hơn bình thường.Sự biến đổi cây trồng được thể hiện rõ ràng từ trang trại này sang trang trại khác và theo giống. Citra® nhìn chung có vẻ yếu ớt trước khi thu hoạch, tuy nhiên, sản lượng vượt trội ở mức trung bình dài hạn. Mặt khác, Cascade đạt sản lượng thấp hơn trung bình khoảng 15%. Centennial, một giống thường không chịu nhiệt tốt với năng suất trung bình. Năng suất Chinook, Cluster và Idaho 7 ™ rất cao, trong khi các giống khác bao gồm Mosaic®, Amarillo®, El Dorado ™, Simcoe® và Strata® cho năng suất trung bình. Willamette và một vài giống nhỏ hơn có giá trị dưới mức trung bình. Các giống hoa đắng, thường phát triển mạnh ở nhiệt độ cao, cho năng suất cao hơn trung bình khoảng 8 đến 10% đối với mỗi chủng loại, mặc dù hàm lượng alpha thấp hơn mức trung bình 5 năm, đặc biệt là với CTZ. Bất chấp những thách thức và lo ngại về cây trồng, trọng lượng búp hoa và sản lượng hoa houblong cao hơn dự kiến, dẫn đến năng suất thu hoạch nói chung đạt gần mức trung bình dài hạn. Sau khi hoàn thành thu hoạch, USDA báo cáo rằng các bang PNW đã sản xuất 52.449,5 tấn, tăng 5.363 tấn (11,4%) so với vụ mùa trước, thiết lập một khối lượng kỷ lục mới cho Hoa Kỳ.Những lo ngại trước đó về đợt nắng nóng không chỉ tập trung vào tác động đến sản lượng mà còn về chất lượng mùa vụ. Tuy nhiên, khi sản lượng tăng trở lại ngoài mong đợi, chất lượng vụ mùa cũng tăng tương tự. Thay vì có hại, sự tác động nhiệt đối với cây dường như đã làm tăng đặc tính thơm của nhiều giống hoa houblong đối với nhiều giống cây. Chất lượng hương thơm nhìn chung là cao hơn, với màu sắc tốt và hàm lượng tinh dầu trên mức trung bình đối với nhiều loại. Trong khi vụ mùa thu hoạch không đồng bộ do vụ chín muộn, người trồng có thể điều chỉnh lịch trình thu hoạch để chọn từng giống riêng lẻ vào thời điểm thích hợp. Áp lực sâu bệnh và dịch bệnh thấp một cách bất thường trong suốt mùa vụ, bao gồm cả sự xâm nhập của bọ ve thường phổ biến khi nhiệt độ cao.COVID-19 một lần nữa gây thêm những thách thức lao động cho việc trồng và thu hoạch cây trồng cho dù đây là vụ thứ hai được trồng trong thời kỳ đại dịch. Mặc dù đã có đủ nguồn cung lao động, nhưng các hoạt động nông nghiệp vẫn tiếp tục bao gồm các quy trình an toàn bổ sung, thiết bị bảo hộ cá nhân, nhân viên dự phòng và các ràng buộc về nhà ở cho công nhân được quy định, điều này đã làm tăng thêm đáng kể chi phí trồng trọt.
.gif)
Diện tích trồng hoa houblong bên ngoài Tây Bắc Thái Bình Dương (PNW)Theo báo cáo của Hop Growers of America (HGA) – Hiệp hội trang trại hoa houblong Hoa Kỳ, diện tích trồng hop của Mỹ bên ngoài khu vực PNW đã giảm ước tính 44% so với năm trước. Hoa bia từ khu vực không thuộc PNW được bán phổ biến hơn vào các thị trường địa phương nhỏ hơn - vốn tập trung nhiều vào các nhà máy bia thủ công với mô hình phân phối tại chỗ. Phân khúc này của ngành công nghiệp sản xuất houblong đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID trong hai năm qua, dẫn đến sự sụt giảm nhu cầu đối với một phần lớn của sản xuất hoa bia không thuộc vùng PNW. Trong số 2,5% tổng diện tích của Hoa Kỳ được đại diện bởi các tiểu bang không thuộc PNW, khoảng 63% tổng số mẫu đất đó đến từ Michigan, New York và Montana, trong khi 37% diện tích khác không thuộc PNW khác trải rộng thêm 23 tiểu bang có diện tích tương đối nhỏ.Trong khi các khu vực trồng trọt không thuộc PNW không trải qua cái nóng lịch sử như ở PNW, các bang khác cũng gặp điều kiện trồng trọt đầy thách thức trong mùa này. Đáng chú ý là Michigan, bang sản xuất lớn thứ tư, đã trải qua một mùa trồng trọt bị cản trở bởi một số đợt mưa kéo dài với lượng mưa trên mức trung bình, góp phần làm gia tăng các vấn đề nấm mốc và các loại nấm khác, làm giảm năng suất rất nhiều. HGA ước tính tổng sản lượng 408,2 tấn đã được sản xuất ở 26 bang ngoài khu vực PNW, giảm 10% so với năm trước. Sản lượng này chiếm ít hơn 1% tổng sản lượng của Hoa Kỳ.
Năm 2021 tổng sản lượng hoa houblong toàn nước Mỹ tăng 5,317.1 (1000 tấn/ha). Sản lượng đạt cao nhất là giống: Citra, Mosaic, Cascade, Simcoe, Centennial.Barth Haas – ReportBáo cáo mùa vụ 2020 - 2021Nguồn tài liệu: Công ty TNHH Dịch vụ & Phát triển Đầu tư HMGBiên dịch: Ms. Nguyễn Thị NhungTrưởng Ban Biên Tập KHCN: PGS.TS. Trương Thị Hòa